Face value hay còn gọi là mệnh giá, là một thuật ngữ phổ biến trong chơi chơi chứng khoán. Bài viết hôm nay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Face value- mệnh giá.

Face value hay mệnh giá là gì?
Mệnh giá hay còn gọi là face value là vốn gốc của một giá trị bề mặt chứng khoán, chính sách bảo hiểm hoặc đơn vị tiền tệ.
Trong chứng khoán thi mệnh giá và giá thị trường thường khác nhau cho đến khi đáo hạn. Sự chênh lệch giá này là khoản phụ trội hoặc chiết khấu. Mệnh giá còn được gọi là giá trị danh nghĩa. Mệnh giá chính là giá trị mà tổ chức phát hành ấn định và được ghi trên cho chứng khoán đó.
Chẳng hạn một công ty cổ phần phát hành cổ phần thông thường với mệnh giá 100 nghìn đồng. Tuy nhiên, giá thị trường của cổ phiếu này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, tùy thuộc vào cung và cầu về nó. Giá của thị trường cổ phiếu thường không cố định.
Các loại mệnh giá
Có hai loại mệnh giá là mệnh giá cổ phiếu và mệnh giá trái phiếu. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về 2 loại mệnh giá này nhé !
Mệnh giá cổ phiếu
Mệnh giá cổ phiếu là loại thường sử dụng để ghi sổ sách kế toán của công ty.
Loại mệnh giá này không có giá trị thực tế đối với những nhà đầu tư khi đã đầu tư. Chính vì thế nên nó không có liên quan đến thị trường cổ phiếu. Hay nói cách khác, mệnh giá không có sự ảnh hưởng nào đến giá trị thị trường của cổ phiếu.

Mệnh giá cổ phiếu thường chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu. Thời điểm đó thường là lần đầu tiên huy động vốn thành lập công ty. Tại thời điểm đó mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà công ty phát hành ra.
Hiện nay, luật pháp của một số quốc gia cho phép công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá. Tuy nhiên một số nước cũng cấm các công ty phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá. Trong đó có thể kể đến như là Anh và Hàn Quốc.
Đối với loại cổ phiếu thường này, người sở hữu có thể bán chúng với cái giá họ cho là hợp lý.
Mệnh giá trái phiếu
Mệnh giá trái phiếu được xem là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu. Ngoài ra, mệnh giá trái phiếu cũng cho biết số tiền người phát hành phải hoàn trả khi đến hạn.

Hiện nay có khá nhiều loại trái phiếu. Mệnh giá sẽ phụ thuộc vào nhà phát hàng và loại trái phiếu.
So sánh trái phiếu và cổ phiếu
Để không nhầm lẫn về trái phiếu và cổ phiếu, cùng tìm hiểu những ưu điểm và nhược điểm.
Ưu điểm
Trái phiếu
- Mức lãi suất hàng tháng sẽ cao hơn so với việc gửi tiết kiệm ngân hàng
- Lợi tức (lãi suất) nhận được là cố định. Tình hình lãi suất không phụ thuộc vào tình hình nội bộ của doanh nghiệp.
- Mức độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu. Trong một số trường hợp công ty bị phá sản, nhà đầu tư trái phiếu sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Tiếp theo đó mới đến cổ phần và cổ đông.
- Trái phiếu doanh nghiệp có thể mua đi bán lại với mức lãi suất thực nhận trong thời gian đầu tư.
- Nhà đầu tư có thể thanh toán lãi suất định kỳ để tái đầu tư.
- Lãi thực hưởng theo thời gian nắm giữ. Nếu bạn đầu tư trái phiếu, bạn có thể chuyển nhượng lại khoản đầu tư mà vẫn nhận được lãi suất thực hưởng cho thời gian đầu tư.
- Nếu giá trái phiếu tăng, lãi suất sẽ có thể được cộng thêm vào giá vốn ban đầu.
Cổ phiếu
- Bạn có thể nhận lãi từ hoạt động của doanh nghiệp mà không cần quản lý. Sở hữu cổ phiếu là sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty, có quyền hưởng cổ tức (tiền lãi hàng năm). Thế nhưng bạn lại không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên.
- Có quyền biểu quyết trong những hoạt động của công ty.
Nhược điểm
Trái phiếu
- Gần như không có quyền can dự vào việc kinh doanh của công ty
- Rủi ro tái đầu tư – khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó.
Cổ phiếu
- Cổ tức (tiền lãi) nhận được sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
- Mua bán cổ phiếu phải thông qua sàn giao dịch (nếu công ty đã niêm yết) hoặc thông qua giao dịch thỏa thuận. Cổ phiếu sẽ không được mua lại bởi công ty mà chỉ có thể bán cho người khác.
Quy định về mệnh giá chứng khoán khi thành lập công ty
Theo như Điều 13 Luật Chứng khoán quy định về mệnh giá chứng khoán như sau:
“Điều 13. Mệnh giá chứng khoán
- Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
- Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
- Trường hợp giá chứng khoán của tổ chức phát hành trên hệ thống giao dịch chứng khoán thấp hơn mệnh giá, tổ chức phát hành được chào bán chứng khoán với giá thấp hơn mệnh giá.”
Theo như điều 13 có thể thấy công ty phát hành lần đầu, mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quay ra công chúng tối thiểu là 10.000vnđ. Do đó, các công ty cổ phần thường sẽ để mệnh giá cổ phần là 10.000vnđ/ cổ phần cho lần đầu. Nhưng không phải công ty nào cũng vậy, tùy thuộc vào từng công ty. Mức giá này ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Hiện nay, pháp luật chưa hề có một quy định cụ thể nào hướng dẫn về vấn đề này. Việc quyết định mệnh giá cổ phần tối thiểu sẽ được xét duyệt thông qua Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Tổng kết
Việc tìm hiểu kỹ và sâu về những thuật ngữ và thông tin quan trọng trước khi “vào sàn” là vô cùng cần thiết. Bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Face vale hay còn gọi là mệnh giá.
Bên cạnh đó còn có những so sánh chỉ rõ ra những ưu điểm và nhược điểm của 2 loại hình. Từ đó, bạn có thể hiểu rõ hơn về 2 loại hình đầu tư này và cân nhắc kỹ càng.
Chúc các bạn thành công!